Bài 1: Viết chương trình xuất ra tên tháng với các yêu câu sau đây:
- Người dùng nhập vào từ bàn phím số nguyên trong khoảng từ 1 đến 12, nếu là 1 thì xuất ra là
Thang mot
; nếu là 2 thì xuất ra làThang hai;
tương tự cho 3, 4, 5, ... 12 làThang ba
,Thang tu
,Thang nam
, ...Thang muoi hai
- Nếu số nhập vào không nằm trong khoảng 1 đến 12 thì xuất ra câu:
Thang khong hop le
- Có dùng if ... else
Bài giải mẫu
#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
int x;
cout << "Nhap thang: ";
cin >> x;
if (x == 1) {
cout << "Thang mot\n";
}
else if (x == 2) {
cout << "Thang hai\n";
}
else if (x == 3) {
cout << "Thang ba\n";
}
else if (x == 4) {
cout << "Thang tu\n";
}
else if (x == 5) {
cout << "Thang nam\n";
}
else if (x == 6) {
cout << "Thang sau\n";
}
else if (x == 7) {
cout << "Thang bay\n";
}
else if (x == 8) {
cout << "Thang tam\n";
}
else if (x == 9) {
cout << "Thang chin\n";
}
else if (x == 10) {
cout << "Thang muoi\n";
}
else if (x == 11) {
cout << "Thang muoi mot\n";
}
else if (x == 12) {
cout << "Thang muoi hai\n";
}
else {
cout << "Thang khong hop le\n";
}
return 0;
}
Bài 2: Viết chương trình xuất ra tên quý với các yêu câu sau đây:
- Người dùng nhập vào từ bàn phím, nếu nội dung nhập vào là
- 1, 2 hoặc 3 thì xuất ra là
Quy 1
; - 4, 5 hoặc 6 thì xuất ra là
Quy 2
; - 7, 8 hoặc 9 thì xuất ra là
Quy 3
; - 10, 11 hoặc 12 thì xuất ra là
Quy 4
;
- 1, 2 hoặc 3 thì xuất ra là
- Nếu nội dung nhập vào khác bốn trường hợp trên thì xuất ra câu:
Noi dung nhap vao khong hop le
- Có dùng if ... else
Bài giải mẫu
#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
int thang;
cout << "Nhap thang: ";
cin >> thang;
if (thang == 1 || thang == 2 || thang == 3) {
cout << "Quy 1\n";
}
else if (thang == 4 || thang == 5 || thang == 6) {
cout << "Quy 2\n";
}
else if (thang == 7 || thang == 8 || thang == 9) {
cout << "Quy 3\n";
}
else if (thang == 10 || thang == 11 || thang == 12) {
cout << "Quy 4\n";
}
else {
cout << "Noi dung nhap vao khong hop le\n";
}
return 0;
}